Vẹo cột sống là gì? Các công bố khoa học về Vẹo cột sống

Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn...

Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn và hạn chế vận động. Vẹo cột sống có thể do nhiều nguyên nhân như việc ngồi sai tư thế, thói quen xấu khi ngủ, hoặc do các vấn đề y tế như viêm xương khớp, chấn thương cột sống, hoặc bệnh lý cột sống từ khi còn nhỏ. Điều trị vẹo cột sống thường bao gồm việc sử dụng dụng cụ hỗ trợ, tập thể dục và vận động, hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Vẹo cột sống có thể phân loại thành hai loại chính: vẹo cột sống cong và vẹo cột sống gù.

1. Vẹo cột sống cong: Đây là tình trạng khi cột sống bị cong sang một bên, tạo nên hình dạng cột sống thành một đường cong. Vẹo cột sống thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc phần dưới của lưng.

2. Vẹo cột sống gù: Đây là tình trạng khi cột sống bị uốn cong về phía sau, tạo nên dạng lưng vòng cung. Vẹo cột sống gù thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc ở phần giữa lưng.

Vẹo cột sống có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như đau lưng, khó thở, hạn chế vận động, và ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân. Việc phát hiện và điều trị vẹo cột sống sớm là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc duy trì tư thế ngồi đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động thường xuyên cũng có thể giúp ích trong việc phòng ngừa vẹo cột sống.
Vẹo cột sống còn được gọi là bệnh vẹo cột sống, hoặc vẹo cột sống trẻ em, là tình trạng mà cột sống bị uốn cong về một hướng không bình thường.

Một số triệu chứng của vẹo cột sống có thể bao gồm đau lưng, mệt mỏi nhanh chóng, khó chịu khi đứng hoặc ngồi lâu, hoặc cảm giác không thoải mái khi hoạt động. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian, và có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của người bệnh.

Việc điều trị vẹo cột sống có thể thông qua vận động dược phẩm, tập thể dục vật lý hoặc nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, có thể cần đến phẫu thuật để sửa chữa cột sống.

Ngoài ra, để phòng ngừa vẹo cột sống, việc duy trì tư thế ngồi và đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động, và giữ tư thế cơ thể đúng đắn khi ngủ cũng rất quan trọng. Nếu bạn nghi ngờ mình có vẹo cột sống, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra chính xác.
Ngoài ra, việc chăm sóc sức khỏe và rèn luyện cơ bản của cột sống cũng rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng vẹo cột sống. Việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục đều đặn để tăng cường cơ bắp và sự linh hoạt, có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và tình trạng cột sống uốn cong hoặc cong vênh.

Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình có triệu chứng hoặc nguy cơ về vẹo cột sống, việc tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ hoặc chuyên gia về cột sống là cần thiết để xác định và điều trị sớm hơn. Điều này có thể bao gồm các xét nghiệm hình ảnh như X-quang hoặc MRI để đánh giá tình trạng của cột sống và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể.
Một số phương pháp điều trị cho vẹo cột sống có thể bao gồm:

1. Vận động dược phẩm: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống viêm, giảm đau hoặc thuốc giúp làm giảm co thắt cơ bắp để giảm triệu chứng đau và viêm.

2. Tập thể dục và vận động vật lý: Chương trình tập thể dục và vận động vật lý có thể giúp tăng sức mạnh và linh hoạt ở cột sống và cơ bắp xung quanh, giúp hỗ trợ và giảm triệu chứng đau.

3. Dụng cụ hỗ trợ: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ như dây đeo lưng, dây đai định vị cột sống hoặc dây đai hỗ trợ có thể giúp giảm căng thẳng và đau khi vận động.

4. Phẫu thuật: Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc không phản ứng với các phương pháp điều trị khác, phẫu thuật có thể được xem xét để sửa chữa cột sống và giảm triệu chứng đau.

Làm thế nào để điều trị vẹo cột sống phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, do đó việc tìm kiếm sự tư vấn và xem xét từ bác sĩ hoặc chuyên gia là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vẹo cột sống":

CONG VẸO CỘT SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC KHMER TẠI 2 TỈNH SÓC TRĂNG VÀ AN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường là vấn đề mang tính cấp thiết. Một số nghiên cứu trên thế giới, và Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc con vẹo cột sống ngày càng gia tăng, dẫn đến những mối lo về thể chất và tâm lý cho học sinh. Đây là mối quan tâm của không chỉ riêng các bậc phụ huynh mà còn là mối quan tâm lớn của hệ thống giáo dục, y tế. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 643 học sinh tại 2 trường tiểu học dân tộc Khmer, trường Tham Đôn 2 và B Núi Tô. Học sinh được khám sàng lọc cong vẹo cột sống sau khi phụ huynh chấp thuận cho học sinh tham gia nghiên cứu. trong khỏảng thời gian tháng 18/02/2021 đến tháng 26/02/2021. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học dân tộc Khmer 02 tỉnh Sóc Trăng Và An Giang. Kết quả: Tỷ lệ học sinh tiểu học dân tộc Khmer mắc cong vẹo cột sống là 21,15%. Trong đó, tỷ lệ học sinh mắc cong cột sống (gù hoặc ưỡn) là 2,95% và vẹo cột sống là 18,97%. Tìm thấy mối liên có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ mắc cong vẹo cột sống ở học sinh với giới tính và tình trạng dinh dưỡng (BMI) (p<0,05). Kết luận: Nghiên cứu cung cấp các số liệu về tỷ lệ học sinh mắc cong vẹo cột sống qua đó cho thấy tình trạng sức khỏe cột sống của học sinh nhằm giúp phụ huynh và giáo viên tiểu học cần thường xuyên quan tâm đến điều kiện sinh hoạt, học tập và chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
#cong vẹo cột sống #học sinh tiểu học dân tộc Khmer
STRESS Ở TRẺ VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ÁO NẸP CHỈNH HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Vẹo cột sống vô căn là loại bệnh phổ biến dẫn đến biến dạng cột sống ở trẻ em trên 10 tuổi. Hiệu quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng áo nẹp nắn chỉnh đã được chứng minh. Tuy nhiên, việc mặc áo nẹp trong thời gian dài làm bệnh nhân mặc cảm về ngoại hình góp phần dẫn đến stress ở trẻ. Mục tiêu: Đánh giá mức độ stress ở trẻ bị vẹo cột sống vô căn được điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 114 trẻ em đang điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Phục hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp. Tiêu chí chọn vào bao gồm trẻ gái từ 10-17 tuổi, bé trai từ 10-18 tuổi vẹo cột sống vô căn có góc Cobb từ 20 – 40° và thời gian điều trị bằng áo nẹp từ 3 đến 24 tháng, thời gian mặc áo nẹp trên 12 giờ/ngày. Thang đo BSSQ-Brace và BSSQ-Deformity được sử dụng nhằm đánh giá những stress tâm lý mà bệnh nhân vẹo cột sống gặp phải. Kết quả: Tỷ lệ stress mức độ nhiều ở thang điểm BSSQ Brace và Deformity lần lượt là 83,3% và 71,1%. Học thêm là một yếu tố liên quan đến stress phân theo BBSQ-Deformity (p=0,022). Kết luận: Trẻ em vẹo cột sống vô căn có tỉ lệ stress mức độ nhiều cao. Cần có những biện pháp giáo dục sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và xã hội nhằm giảm nhẹ những tác động do stress gây ra trong quá trình điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình.
#Stress #điều trị áo nẹp #vẹo cột sống vô căn #bảng hỏi BBSQ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
Kinh nghiệm bước đầu ứng dụng kéo giãn bằng khung Halo điều trị bệnh nhân vẹo cột sống tự phát biến dạng rất lớn ở người trưởng thành
Mục tiêu: Báo cáo kinh nghiệm bước đầu ứng dụng kéo giãn cột sống qua sọ bằng khung Halo điều trị bệnh nhân vẹo cột sống tự phát người trưởng thành có biến dạng cột sống rất lớn. Đối tượng và phương pháp: Ba bệnh nhân vẹo cột sống có biến dạng vẹo rất lớn được phẫu thuật cắt đĩa đệm vùng đỉnh vẹo qua lồng ngực. Bệnh nhân được kéo giãn cột sống qua sọ và tiếp theo được phẫu thuật nắn chỉnh, cố định biến dạng cột sống, ghép xương phía sau. Thời gian theo dõi trung bình 55 tháng. Kết quả: Ba bệnh nhân có góc vẹo cột sống ban đầu từ 138-147 độ và góc gù từ 80-138 độ. Tất cả bệnh nhân được lấy 4-5 đĩa đệm tại vùng đỉnh. Bệnh nhân được kéo giãn bằng khung Halo tại giường bệnh trong thời gian từ 1-3 tuần. Lực kéo giãn tối đa là 38% trọng lượng cơ thể. Hiệu quả nắn chỉnh do kéo giãn cột sống qua sọ đạt 21-51%. Kết quả nắn chỉnh cuối cùng đạt 50,5-59% biến dạng vẹo và 34-64% biến dạng gù. Kết luận: Bệnh nhân được kéo giãn cột sống qua sọ ở tư thế đối lực tốt có hiệu quả nắn chỉnh tốt hơn và nên duy trì thời gian kéo trong vòng 3 tuần. Phẫu thuật nắn chỉnh và cố định biến dạng gù, vẹo rất lớn và cứng có thể đạt kết quả nắn chỉnh tốt sau khi cột sống kéo giãn qua sọ.
#Kéo giãn bằng khung Halo #vẹo cột sống nặng
9. VAI TRÒ HÌNH ẢNH HỌC EOS ĐÁNH GIÁ ĐỘ XOAY ĐỐT SỐNG TRONG VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN TUỔI THANH THIẾU NIÊN
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Việc đánh giá biến dạng xoay đốt sống rất quan trọng trong lập kế hoạch phẫu thuật vẹo cột sống vô căn. Tuy nhiên chưa có phương pháp nào hoàn toàn tin cậy. Mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ giữa độ xoay đốt sống xoay nhất (maxAVR) và các chỉ số lâm sàng và hình ảnh học khác, so sánh với độ xoay đốt sống đỉnh (AVR) ở bệnh nhân vẹo cột sống vô căn. Phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhân AIS với góc Cobb>40°. Đánh giá 3D bằng máy đo EOS và đánh giá góc xoay thân (TRA) bằng thước đo VCS (Scoliometer). Mối tương quan giữa các biến số được đánh giá bằng hệ số Pearson và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả: 34 bé gái và 6 bé trai, tuổi trung bình là 13.8±1.6 năm. AVR là maxAVR trong 47.5% (19/40) trường hợp đường cong chính và chiếm 42.3% (11/26) trường hợp đường cong phụ. Tương quan giữa maxAVR và TRA cao hơn đáng kể so với giữa AVR và TRA đối với các đường cong MT (p=0.0001) và TL/L (p=0.0001). Trong phân tích hồi quy đa biến, maxAVR tương quan đáng kể với TRA (p=0.0002), góc Cobb (p=0.001), và C-DAR) (p=0.027). Kết luận: Đốt sống đỉnh không phải là đốt sống xoay nhiều nhất trong phần lớn các trường hợp. Mối tương quan giữa maxAVR và TRA cao hơn so với mối tương quan giữa AVR và TRA. Hơn nữa, maxAVR có liên quan đa biến với TRA, góc Cobb và C-DAR.
#Góc xoay thân #độ xoay đốt sống đỉnh #độ xoay đốt sống xoay nhất #tỷ lệ biến dạng góc mặt phẳng trán
Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang
Mục tiêu: Xác định các chỉ số có thể áp dụng đánh giá cân bằng vai cổ trong mối tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong vẹo cột sống thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn 12-18 tuổi được khám và điều trị tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/09/2019 với góc vẹo ≥ 10o. Dựa vào hệ số tương quan Pearson, các số đo X-quang như chênh lệch chiều cao mỏm quạ, chênh lệch giao điểm xương sườn xương đòn, góc xương đòn, chênh lệch góc lồng ngực xương đòn, và góc nghiêng đốt sống ngực 1 được đánh giá trong mối tương quan với cân bằng vai cổ trên lâm sàng qua chênh lệch chiều cao vai bên trong, chênh lệch chiều cao vai bên ngoài, và góc nghiêng cổ. Kết quả: Chênh lệch chiều cao vai bên trong tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,45), góc xương đòn (r = 0,47), và chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,57), tương quan khá với chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,64), tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,84). Chênh lệch chiều cao vai bên ngoài tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,43), tương quan khá với chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,60), góc xương đòn (r = 0,63), và chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,72), và tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89). Góc nghiêng đột sống ngực 1 tương quan khá với góc nghiêng cổ (r = 0,76). Các chỉ số tương quan giữa lâm sàng và X-quang thay đổi không có ý nghĩa thống kê theo giới, vị trí đường cong chính. Kết luận: Cân bằng vai lâm sàng (chênh lệch chiều cao vai bên ngoài) có mối tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89), tương quan giữa chênh lệch chiều cao vai bên ngoài và góc xương đòn là khá (r = 0,63) nhưng dễ đánh giá hơn trên X-quang trong lúc phẫu thuật. Mặc khác, góc nghiêng đốt sống ngực 1 dễ đánh giá nhất trên X-quang trong lúc phẫu thuật tương quan khá mạnh với cân bằng cổ (r = 0,76), nhưng chỉ tương quan trung bình với chênh lệch chiều cao vai bên ngoài (r = 0,43).
#Góc xương đòn #chênh lệch góc lồng ngực xương đòn #chênh lệch chiều cao vai bên ngoài
Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên theo phương pháp của Lenke
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâm sàng và hình ảnh học X-quang sau phẫu thuật nắn chỉnh vẹo theo phương pháp của Lenke điều trị bệnh nhân vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 120 bệnh nhân bị vẹo cột sống không rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên được điều trị phẫu thuật với phương pháp nắn chỉnh vẹo cột sống của Lenke bằng hệ thống nẹp vít qua cuống trong thời gian từ tháng 8/2009 đến tháng 6/2022 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình cột sống, Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi đời trung bình 15,4 tuổi, thời gian theo dõi trung bình 43,52 tháng, góc Coob trung bình trên phim thẳng trước mổ 56,78 độ, góc Coob trung bình sau mổ tại thời điểm theo dõi sau cùng 12,58 độ. Hiệu quả nắn chỉnh đạt 75,43% với p<0,001. Góc gù cột sống ngực trung bình trước mổ 18,87 độ, góc gù cột sống ngực sau mổ 23,16 độ. Cân bằng vai trước mổ 0,92cm, sau mổ 0,3cm với p<0,001. Phẫu thuật an toàn, ít biến chứng, hiệu quả nắn chỉnh tốt. Kết luận: Phẫu thuật nắn chỉnh bằng kỹ thuật của Lenke cho nhóm bệnh nhân vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên tuổi thanh thiếu niên có hiệu quả nắn chỉnh tốt.
#Vẹo cột sống chưa rõ căn nguyên #kỹ thuật nắn chỉnh của Lenke
Hiệu quả của bài tập phục hồi chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp
Vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên là nguyên nhân phổ biến nhất trong số các nguyên nhân gây nên vẹo cột sống. Các biện pháp điều trị không phẫu thuật, đặc biệt là bài tập phục hồì chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên kết hợp với sử dụng hoặc không sử dụng áo nẹp đã được chứng minh là có hiệu quả cao trên thế giới tuy nhiên ở Việt Nam việc áp dụng các phương pháp này vẫn còn hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức. Phân tích 9 đề tài đã tham khảo được từ nguồn dữ liệu Pubmed cho thấy hầu hết người bệnh mắc vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên có mức độ vẹo cột sống ở mức trung bình (27,31 độ), với tỷ lệ nữ giới chiếm ưu thế 84,08%. Các chương trình phục hồi chức năng rất đa dạng, chủ yếu sử dụng các bài tập theo phương pháp Schroth và các bài tập theo phương pháp tiếp cận khoa học đối với chứng vẹo cột sống (Scientific exercises approach to scoliosis hay SEAS). Các bài tập phục hồi chức năng cho người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên kết hợp với sử dụng hoặc không sử dụng áo nẹp có hiệu quả trong việc làm giảm góc Cobb và giảm góc xoay thân đốt sống, vì vậy chúng tôi khuyến cáo nên áp dụng các phương pháp này trong điều trị người bệnh vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên càng sớm càng tốt
#Bài tập phục hồi chức năng #vẹo cột sống #vẹo cột sống vô căn khởi phát thanh thiếu niên
ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VỀ TÍN HIỆU SÓNG THEO DÕI THẦN KINH TRONG PHẪU THUẬT GÙ VẸO CỘT SỐNG NẶNG KHÔNG SỬ DỤNG ĐỤC XƯƠNG SỬA TRỤC LẤY BỎ THÂN ĐỐT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 124-130 - 2023
Đặt vấn đề: Tổn thương tủy sống là một biến chứng hiếm gặp gây di chứng nặng nề trong phẫu thuật biến dạng cột sống. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mối tương quan giữa thay đổi tín hiệu theo dõi thần kinh với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng trong phẫu thuật gù vẹo cột sống nặng không sử dụng đục xương sửa trục lấy bỏ thân đốt sống tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt bệnh nhân bị gù vẹo cột sống nặng được điều trị bằng đặt dụng cụ ốc chân cung và hàn xương lối sau không sử dụng kĩ thuật đục xương sửa trục lấy bỏ thân đốt sống từ năm 2013 đến năm 2022. Tiêu chí loại trừ là  bệnh nhân có đặt dụng cụ từ trước, không sử dụng IONM và dữ liệu hình ảnh học không đầy đủ. DAR mặt phẳng trán (CDAR), DAR mặt phẳng đứng dọc (S-DAR), DAR tổng (T-DAR), góc Cobb, gù, tuổi, nguyên nhân được thu thập và phân tích giữa nhóm bệnh nhân bị mất tín hiệu IONM và không. Kết quả: Có 32 bệnh nhân đáp ứng các tiêu chí. 15,6% bệnh nhân (5/32) có tín hiệu IONM bất thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bất thường tín hiệu IONM không liên quan đến độ gù lưng (p= 0,27), góc Cobb (p= 0,16), S-DAR (p= 0,84), T-DAR (p= 0,27), C-DAR (p=0,19) và nguyên nhân gù vẹo (p= 0,16). Độ tuổi (p=0,009) và loại đường cong (ngực) (p=0,046) có liên quan đáng kể đến việc mất tín hiệu IONM. Kết luận: Biến dạng gù vẹo cột sống nặng có nguy cơ bất thường tín hiệu IOM cao. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các tín hiệu IOM bất thường có liên quan chặt chẽ với tuổi phẫu thuật và loại đường cong. Tuy nhiên, chỉ số DAR lớn hơn không liên quan đến nguy cơ chấn thương thần kinh cao hơn. Nghiên cứu cần cỡ mẫu lớn hơn để giảm sai số thống kê.
#Intraoperative neuromonitoring (IOMN) #Deformity angular ratio (DAR) #non vertebrae column resection (non-VCR)
Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh do dị tật nửa thân đốt sống bằng phẫu thuật lấy bỏ đốt sống dị dạng và cố định bằng vít qua cuống
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật lấy thân đốt dị tật và cố định bằng vít qua cuống lối sau điều trị gù vẹo cột sống do dị tật nửa thân đốt sống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 12 bệnh nhân được chẩn đoán vẹo cột sống do dị tật nửa thân đốt sống chia làm 2 nhóm: Từ 5-7 tuổi và lớn hơn 7 tuổi. Được phẫu thuật lấy bỏ thân đốt dị tật qua lối sau từ năm 2014 đến năm 2021 tại Khoa Chấn thương và chỉnh hình cột sống-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả: Nhóm bệnh nhân từ 5 đến 7 tuổi: Góc vẹo trung bình trước phẫu thuật 45,7º, góc vẹo trung bình sau phẫu thuật 10,4º (tỷ lệ nắn chỉnh 87,3%). Góc gù trung bình trước phẫu thuật 45,5º, góc gù trung bình sau phẫu thuật 16,4º (tỷ lệ nắn chỉnh 74,2%). Nhóm bệnh nhân lớn hơn 7 tuổi: Góc vẹo trung bình trước phẫu thuật 38,7º, góc vẹo trung bình sau phẫu thuật 12,5º (tỷ lệ nắn chỉnh 67,8%). Góc gù trung bình trước phẫu thuật 22,5º, góc gù trung bình sau phẫu thuật 9,2º (tỷ lệ nắn chỉnh 58,9%). Kết luận: Phẫu thuật lấy thân đốt dị dạng lối sau kết hợp cố định bằng vít qua cuống đối với bệnh nhân dị tật nửa thân đốt sống là phương pháp nắn chỉnh gù vẹo hiệu quả, bệnh nhân cần được phẫu thuật sớm để đạt kết quả nắn chỉnh tốt và bảo tồn được nhiều đơn vị vận động.
#Biến dạng cột sống bẩm sinh #cắt bỏ dị tật nửa thân đốt sống
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2