Vẹo cột sống là gì? Các công bố khoa học về Vẹo cột sống

Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn...

Vẹo cột sống (hay còn gọi là vẹo cột sống cong) là một tình trạng trong đó cột sống của người bị cong hoặc bị uốn về một hướng không bình thường, gây ra đau đớn và hạn chế vận động. Vẹo cột sống có thể do nhiều nguyên nhân như việc ngồi sai tư thế, thói quen xấu khi ngủ, hoặc do các vấn đề y tế như viêm xương khớp, chấn thương cột sống, hoặc bệnh lý cột sống từ khi còn nhỏ. Điều trị vẹo cột sống thường bao gồm việc sử dụng dụng cụ hỗ trợ, tập thể dục và vận động, hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Vẹo cột sống có thể phân loại thành hai loại chính: vẹo cột sống cong và vẹo cột sống gù.

1. Vẹo cột sống cong: Đây là tình trạng khi cột sống bị cong sang một bên, tạo nên hình dạng cột sống thành một đường cong. Vẹo cột sống thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc phần dưới của lưng.

2. Vẹo cột sống gù: Đây là tình trạng khi cột sống bị uốn cong về phía sau, tạo nên dạng lưng vòng cung. Vẹo cột sống gù thường xảy ra ở phần trên của lưng (vùng thắt lưng) hoặc ở phần giữa lưng.

Vẹo cột sống có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như đau lưng, khó thở, hạn chế vận động, và ảnh hưởng đến tâm lý bệnh nhân. Việc phát hiện và điều trị vẹo cột sống sớm là rất quan trọng để ngăn chặn tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, việc duy trì tư thế ngồi đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động thường xuyên cũng có thể giúp ích trong việc phòng ngừa vẹo cột sống.
Vẹo cột sống còn được gọi là bệnh vẹo cột sống, hoặc vẹo cột sống trẻ em, là tình trạng mà cột sống bị uốn cong về một hướng không bình thường.

Một số triệu chứng của vẹo cột sống có thể bao gồm đau lưng, mệt mỏi nhanh chóng, khó chịu khi đứng hoặc ngồi lâu, hoặc cảm giác không thoải mái khi hoạt động. Các triệu chứng này có thể trở nên nghiêm trọng hơn theo thời gian, và có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày của người bệnh.

Việc điều trị vẹo cột sống có thể thông qua vận động dược phẩm, tập thể dục vật lý hoặc nếu tình trạng nghiêm trọng hơn, có thể cần đến phẫu thuật để sửa chữa cột sống.

Ngoài ra, để phòng ngừa vẹo cột sống, việc duy trì tư thế ngồi và đứng đúng cách, tham gia vào các hoạt động vận động, và giữ tư thế cơ thể đúng đắn khi ngủ cũng rất quan trọng. Nếu bạn nghi ngờ mình có vẹo cột sống, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để được tư vấn và kiểm tra chính xác.
Ngoài ra, việc chăm sóc sức khỏe và rèn luyện cơ bản của cột sống cũng rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng vẹo cột sống. Việc duy trì một lối sống lành mạnh, bao gồm tập thể dục đều đặn để tăng cường cơ bắp và sự linh hoạt, có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh và tình trạng cột sống uốn cong hoặc cong vênh.

Nếu bạn hoặc người thân trong gia đình có triệu chứng hoặc nguy cơ về vẹo cột sống, việc tìm kiếm sự tư vấn từ bác sĩ hoặc chuyên gia về cột sống là cần thiết để xác định và điều trị sớm hơn. Điều này có thể bao gồm các xét nghiệm hình ảnh như X-quang hoặc MRI để đánh giá tình trạng của cột sống và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể.
Một số phương pháp điều trị cho vẹo cột sống có thể bao gồm:

1. Vận động dược phẩm: Bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống viêm, giảm đau hoặc thuốc giúp làm giảm co thắt cơ bắp để giảm triệu chứng đau và viêm.

2. Tập thể dục và vận động vật lý: Chương trình tập thể dục và vận động vật lý có thể giúp tăng sức mạnh và linh hoạt ở cột sống và cơ bắp xung quanh, giúp hỗ trợ và giảm triệu chứng đau.

3. Dụng cụ hỗ trợ: Sử dụng dụng cụ hỗ trợ như dây đeo lưng, dây đai định vị cột sống hoặc dây đai hỗ trợ có thể giúp giảm căng thẳng và đau khi vận động.

4. Phẫu thuật: Trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc không phản ứng với các phương pháp điều trị khác, phẫu thuật có thể được xem xét để sửa chữa cột sống và giảm triệu chứng đau.

Làm thế nào để điều trị vẹo cột sống phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, do đó việc tìm kiếm sự tư vấn và xem xét từ bác sĩ hoặc chuyên gia là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vẹo cột sống":

Ý nghĩa lâm sàng và kinh tế của việc xuất viện sớm sau phẫu thuật nối khớp cột sống cho bệnh lý vẹo cột sống vô căn ở thanh thiếu niên Dịch bởi AI
Journal of Children's Orthopaedics - Tập 8 Số 3 - Trang 257-263 - 2014
Mục tiêu

Đánh giá tác động lâm sàng và kinh tế của một lộ trình phục hồi hậu phẫu mới sau phẫu thuật nối khớp cột sống sau (PSF) ở bệnh nhân mắc vẹo cột sống vô căn ở thanh thiếu niên (AIS).

Phương pháp

Đã xem xét hồ sơ bệnh nhân để thu thập dữ liệu nhân khẩu học và xác định thời gian phẫu thuật, mật độ cấy ghép, việc sử dụng osteotomy, ước tính lượng máu mất, chỉ số của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA), thời gian nằm viện, và mọi biến chứng sau đó. Các khoản chi phí bệnh viện được phân loại theo mã chi phí để đánh giá các khoản tiết kiệm tiềm năng.

Kết quả

Hai trăm bảy mươi chín trong số 365 bệnh nhân (76,4%) được điều trị bằng PSF có chẩn đoán AIS và đã hoàn thành 6 tháng theo dõi lâm sàng và hình ảnh, khoảng thời gian được coi là đủ để đánh giá các biến chứng sớm. Không có sự khác biệt giữa các nhóm về độ tuổi khi phẫu thuật, giới tính, số cấp độ cột sống được nối và thời gian theo dõi. Bệnh nhân được quản lý theo lộ trình xuất viện nhanh (AD) trung bình ở lại bệnh viện ít hơn 1,36 ngày (31,7%). Thời gian phẫu thuật có liên quan đến thời gian nằm viện ngắn hơn. Không có sự khác biệt về biến chứng giữa các nhóm. Các khoản chi phí bệnh viện cho chi phí phòng và ăn uống ở nhóm AD thấp hơn đáng kể ($1.885 so với $2.779, p < 0.001).

Kết luận

Một lộ trình nhằm rút ngắn thời gian xuất viện sau PSF cho AIS đã giảm thời gian nằm viện xuống gần một phần ba mà không làm tăng tỷ lệ biến chứng sớm. Đã ghi nhận sự giảm nhỏ nhưng có ý nghĩa về chi phí bệnh viện sau khi xuất viện sớm. Việc xuất viện sớm sau PSF cho AIS có thể thực hiện mà không làm tăng nguy cơ biến chứng, đồng thời mang lại một khoản tiết kiệm nhỏ chi phí.

Phát triển và đánh giá tình trạng vẹo cột sống ngực và thắt lưng trong quá trình phát triển Dịch bởi AI
Journal of Children's Orthopaedics - - 2007
Mục đích

Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các phạm vi biến thiên góc trong các đường cong vẹo sinh lý và vẹo cột sống ở trẻ em và thanh thiếu niên nam và nữ bình thường.

Phương pháp

Chúng tôi đã phát triển một máy đo đường cong bằng pantograph để đo các đường cong lưng. Nó bao gồm một thanh thẳng đứng được hỗ trợ bởi chân máy, gắn một thanh khớp nối và có một cánh tay có khả năng di chuyển theo bề mặt lưng trong khi lên xuống. Cánh tay này được đặt trên mấu gai C7 và theo sát các mấu gai đến L5 với tốc độ không đổi. Một chùm laser được sử dụng để đảm bảo vị trí chính xác của pantograph và đối tượng. Chuyển động được ghi lại bằng phần mềm để các đường viền lưng được hiển thị trên màn hình máy tính, và các đường cong sinh lý và vẹo cột sống được đo tự động. Trước khi thực hiện nghiên cứu trên quần thể, pantograph đã được xác nhận ở 20 đối tượng bình thường bằng cách so sánh các phép đo của pantograph với hình chụp X-quang cột sống nghiêng. Không có sự khác biệt rõ rệt về thống kê trong các phép đo. Có 718 đối tượng không phân biệt chủng tộc, trong đó 350 nam và 368 nữ có độ tuổi từ 5 đến 20 tuổi với trọng lượng và chiều cao bình thường. Những cá nhân có tình trạng lỏng lẻo dây chằng tổng quát, bất đối xứng thân hình, co cơ, hoặc bất kỳ dị tật xương khớp nào đều bị loại trừ khỏi nghiên cứu. Dữ liệu được phân tích theo độ tuổi và giới tính. Các bài kiểm tra t của Student và phân tích hồi quy đã được thực hiện.

Kết quả

Các đường cong vẹo cột sống tăng lên theo chiều tuyến tính từ 25° ở độ tuổi 7 đến 38° ở độ tuổi 19 (góc vẹo = 25° + 0.58 × tuổi). Các đường cong sinh lý tăng lên theo chiều tuyến tính từ 22° ở độ tuổi 5 đến 32° ở độ tuổi 20 (góc sinh lý = 24° + 0.51 × tuổi). Không có sự khác biệt nào giữa nam và nữ.

Kết luận

Pantograph được phát triển cho nghiên cứu này đã được sử dụng thành công để thiết lập các phạm vi bình thường và sự tiến triển của tình trạng vẹo cột sống ngực và sinh lý thắt lưng trong quần thể nghiên cứu. Cả hai đường cong đều tăng theo chiều tuyến tính với độ tuổi, không có sự khác biệt giữa nam và nữ.

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT BỆNH NHÂN BIẾN DẠNG CỘT SỐNG DO THOÁI HÓA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG LỐI SAU NGỰC THẮT LƯNG ĐẾN S2 BẰNG VÍT QUA KHỚP CÙNG CHẬU, GIẢI ÉP, HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT THẮT LƯNG CÙNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT CỘT SỐNG BỆNH V
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá sự cải thiện kết quả lâm sàng và chỉ số trên phim Xquang toàn bộ cột sống sau phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống thoái hóa bằng phương pháp phẫu thuật cố định cột sống lối sau ngực thắt lưng đến S2 bằng vít qua khớp cùng chậu, giải ép, hàn xương liên thân đốt thắt lưng cùng (Long Fusion from Sacrum to Thoracic Spine - LFSTS). Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 15 bệnh nhân được chẩn đoán Biến dạng cột sống thoái hóa ở người trưởng thành (Adult spinal deformity - ASD) được phẫu thuật LFSTS tại khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2018 đến tháng 01/2021. Kết quả: có 14 bệnh nhân nữ (93,3%) và 1 bệnh nhân nam (6,7%), độ tuổi trung bình là 63,6±6,4. Sự cải thiện về SVA trước mổ là 75,19mm sau mổ là 42,22mm. Có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các chỉ số ODI, bộ câu hỏi SRS-22. Kết luận: Phẫu thuật LFSTS đem lại kết quả tốt về cân bằng đứng dọc trên Xquang và sự cải thiện về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
#S2 cùng chậu #biến dạng cột sống #người trưởng thành #vẹo cột sống #thoái hóa
STRESS Ở TRẺ VẸO CỘT SỐNG VÔ CĂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ÁO NẸP CHỈNH HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Vẹo cột sống vô căn là loại bệnh phổ biến dẫn đến biến dạng cột sống ở trẻ em trên 10 tuổi. Hiệu quả điều trị vẹo cột sống vô căn bằng áo nẹp nắn chỉnh đã được chứng minh. Tuy nhiên, việc mặc áo nẹp trong thời gian dài làm bệnh nhân mặc cảm về ngoại hình góp phần dẫn đến stress ở trẻ. Mục tiêu: Đánh giá mức độ stress ở trẻ bị vẹo cột sống vô căn được điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 114 trẻ em đang điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, Bệnh viện Phục hồi chức năng- Điều trị bệnh nghề nghiệp. Tiêu chí chọn vào bao gồm trẻ gái từ 10-17 tuổi, bé trai từ 10-18 tuổi vẹo cột sống vô căn có góc Cobb từ 20 – 40° và thời gian điều trị bằng áo nẹp từ 3 đến 24 tháng, thời gian mặc áo nẹp trên 12 giờ/ngày. Thang đo BSSQ-Brace và BSSQ-Deformity được sử dụng nhằm đánh giá những stress tâm lý mà bệnh nhân vẹo cột sống gặp phải. Kết quả: Tỷ lệ stress mức độ nhiều ở thang điểm BSSQ Brace và Deformity lần lượt là 83,3% và 71,1%. Học thêm là một yếu tố liên quan đến stress phân theo BBSQ-Deformity (p=0,022). Kết luận: Trẻ em vẹo cột sống vô căn có tỉ lệ stress mức độ nhiều cao. Cần có những biện pháp giáo dục sức khỏe, hỗ trợ tâm lý và xã hội nhằm giảm nhẹ những tác động do stress gây ra trong quá trình điều trị bằng áo nẹp chỉnh hình.
#Stress #điều trị áo nẹp #vẹo cột sống vô căn #bảng hỏi BBSQ
CONG VẸO CỘT SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC KHMER TẠI 2 TỈNH SÓC TRĂNG VÀ AN GIANG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Cong vẹo cột sống ở lứa tuổi học đường là vấn đề mang tính cấp thiết. Một số nghiên cứu trên thế giới, và Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc con vẹo cột sống ngày càng gia tăng, dẫn đến những mối lo về thể chất và tâm lý cho học sinh. Đây là mối quan tâm của không chỉ riêng các bậc phụ huynh mà còn là mối quan tâm lớn của hệ thống giáo dục, y tế. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành trên 643 học sinh tại 2 trường tiểu học dân tộc Khmer, trường Tham Đôn 2 và B Núi Tô. Học sinh được khám sàng lọc cong vẹo cột sống sau khi phụ huynh chấp thuận cho học sinh tham gia nghiên cứu. trong khỏảng thời gian tháng 18/02/2021 đến tháng 26/02/2021. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến cong vẹo cột sống ở học sinh tiểu học dân tộc Khmer 02 tỉnh Sóc Trăng Và An Giang. Kết quả: Tỷ lệ học sinh tiểu học dân tộc Khmer mắc cong vẹo cột sống là 21,15%. Trong đó, tỷ lệ học sinh mắc cong cột sống (gù hoặc ưỡn) là 2,95% và vẹo cột sống là 18,97%. Tìm thấy mối liên có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ mắc cong vẹo cột sống ở học sinh với giới tính và tình trạng dinh dưỡng (BMI) (p<0,05). Kết luận: Nghiên cứu cung cấp các số liệu về tỷ lệ học sinh mắc cong vẹo cột sống qua đó cho thấy tình trạng sức khỏe cột sống của học sinh nhằm giúp phụ huynh và giáo viên tiểu học cần thường xuyên quan tâm đến điều kiện sinh hoạt, học tập và chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp cho sự phát triển của xương trong giai đoạn phát triển của học sinh tiểu học.
#cong vẹo cột sống #học sinh tiểu học dân tộc Khmer
Cân bằng vai và cổ trong vẹo cột sống thiếu niên: Tương quan giữa lâm sàng và X-quang
Mục tiêu: Xác định các chỉ số có thể áp dụng đánh giá cân bằng vai cổ trong mối tương quan giữa lâm sàng và X-quang trong vẹo cột sống thiếu niên. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân vẹo cột sống vô căn 12-18 tuổi được khám và điều trị tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2019 đến ngày 30/09/2019 với góc vẹo ≥ 10o. Dựa vào hệ số tương quan Pearson, các số đo X-quang như chênh lệch chiều cao mỏm quạ, chênh lệch giao điểm xương sườn xương đòn, góc xương đòn, chênh lệch góc lồng ngực xương đòn, và góc nghiêng đốt sống ngực 1 được đánh giá trong mối tương quan với cân bằng vai cổ trên lâm sàng qua chênh lệch chiều cao vai bên trong, chênh lệch chiều cao vai bên ngoài, và góc nghiêng cổ. Kết quả: Chênh lệch chiều cao vai bên trong tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,45), góc xương đòn (r = 0,47), và chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,57), tương quan khá với chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,64), tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,84). Chênh lệch chiều cao vai bên ngoài tương quan trung bình với góc nghiêng đốt sống ngực 1 (r = 0,43), tương quan khá với chênh lệch chiều cao mỏm quạ (r = 0,60), góc xương đòn (r = 0,63), và chêch lệch giao điểm xương sườn xương đòn (r = 0,72), và tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89). Góc nghiêng đột sống ngực 1 tương quan khá với góc nghiêng cổ (r = 0,76). Các chỉ số tương quan giữa lâm sàng và X-quang thay đổi không có ý nghĩa thống kê theo giới, vị trí đường cong chính. Kết luận: Cân bằng vai lâm sàng (chênh lệch chiều cao vai bên ngoài) có mối tương quan mạnh với chênh lệch góc lồng ngực xương đòn (r = 0,89), tương quan giữa chênh lệch chiều cao vai bên ngoài và góc xương đòn là khá (r = 0,63) nhưng dễ đánh giá hơn trên X-quang trong lúc phẫu thuật. Mặc khác, góc nghiêng đốt sống ngực 1 dễ đánh giá nhất trên X-quang trong lúc phẫu thuật tương quan khá mạnh với cân bằng cổ (r = 0,76), nhưng chỉ tương quan trung bình với chênh lệch chiều cao vai bên ngoài (r = 0,43).
#Góc xương đòn #chênh lệch góc lồng ngực xương đòn #chênh lệch chiều cao vai bên ngoài
LIÊN QUAN GIỮA TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG VÀ VẸO CỘT SỐNG Ở TRẺ EM: CẬP NHẬT Y VĂN VÀ CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 68 - Trang 52-56 - 2023
Trượt đốt sống là tình trạng trượt đốt sống phía trên so với đốt sống phía dưới. Đây là một bệnh lý hay gặp ở vùng thắt lưng. Sự xuất hiện trượt đốt sống đi kèm với vẹo cột sống ở trẻ em đã được đề cập trong y văn với tỷ lệ khoảng 4% - 8% và tần suất xuất hiện hai tổn thương này trên cùng một bệnh nhân khoảng 15% - 43%. Cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận cũng như chưa có một phác đồ điều trị tốt nhất cho tổn thương này. Chúng tôi xin phép được chia sẻ cập nhật y văn và một trường hợp lâm sàng điển hình mà chúng tôi đã phẫu thuật trong thời gian qua.
Các đặc điểm đường cong có ảnh hưởng đến vị trí hẹp và sự xuất hiện của đau rễ thần kinh trong cong vẹo cột sống thoái hóa ở người lớn? Dịch bởi AI
Spine Deformity - Tập 7 - Trang 472-480 - 2019
Nghiên cứu hồi cứu. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả các vị trí khác nhau của hẹp ống sống (LSS) ở cong vẹo thắt lưng và các triệu chứng lâm sàng liên quan. Người lớn có cong vẹo thắt lưng thường có triệu chứng đau và tàn tật. Mối liên hệ giữa cong vẹo và hẹp không hiếm, nhưng vẫn chưa được khám phá nhiều. Hệ quả của tình trạng cong vẹo lên vị trí hẹp và điều trị vẫn tranh cãi. Những bệnh nhân được phẫu thuật vì LSS triệu chứng với cong vẹo thắt lưng (góc Cobb >20°) từ năm 2015 đến 2016 được đưa vào nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân đã hoàn thành các xét nghiệm lâm sàng và thần kinh trước phẫu thuật. Các tham số hình học sau phân tích đã được đánh giá trên các phim chụp cột sống. Các tái tạo đa mặt cắt tại chỗ đã được thực hiện để đo lường hẹp trung tâm, hẹp foraminal và hẹp ở rãnh bên, từ T10 đến xương cùng. Tổng cộng có 76 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu (69 ± 9 tuổi, 77% nữ). Sáu mươi phần trăm có triệu chứng claudication thần kinh, và L5 là vị trí đau rễ phổ biến nhất (41%). Góc Cobb trung bình là 33° ± 16°. Tổng thể, 35 (46%) bệnh nhân có sự lệch trục hình học; trong 69%, bên có độ nghiêng tương ứng với bên có độ lõm của cong vẹo thắt lưng cùng. Sáu mươi bệnh nhân có sự trượt rottary (RS) (mức độ phổ biến nhất là L3–L4). Trong 50% số bệnh nhân được khảo sát, RS nằm tại vị trí giao giữa các đường cong thắt lưng và thắt lưng cùng. Trong 70% (n = 53) bệnh nhân, hẹp trung tâm xảy ra tại vị trí giao giữa các đường cong thắt lưng và thắt lưng cùng. Hẹp foraminal và hẹp bên thường được quan sát thấy ở độ lõm của đường cong thắt lưng cùng. Đau rễ L5 có tần suất cao hơn đáng kể trong trường hợp cong ngược thắt lưng cùng và độ lệch trục bên phải. LSS là phổ biến trong cong vẹo thắt lưng. Có mối quan hệ giữa các đặc điểm đường cong và LSS triệu chứng ở cong vẹo thắt lưng; đặc biệt là độ lõm của cong ngược thắt lưng và mức độ giao giữa cong thắt lưng và cong ngược thắt lưng. Do đó, phân tích chính xác tình trạng hẹp trong ASD dường như là bắt buộc, ít nhất là thực hiện phẫu thuật giải áp vì việc điều trị hoàn hảo cho hẹp và điều chỉnh cong không phải lúc nào cũng khả thi do tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân.
#Cong vẹo #hẹp ống sống #đau rễ thần kinh #cột sống thắt lưng #bệnh thoái hóa.
Các mô hình hiện tại để hiểu sự khởi phát và tiến triển của các dị dạng vẹo cột sống ở bệnh nhân vẹo cột sống vô căn ở tuổi thanh thiếu niên: Một đánh giá có hệ thống Dịch bởi AI
Spine Deformity - Tập 11 - Trang 545-558 - 2022
Để tạo ra một cái nhìn tổng quan cập nhật và toàn diện về các nghiên cứu mô hình đã được thực hiện nhằm hiểu cơ chế cơ học liên quan đến các dị dạng của vẹo cột sống vô căn ở thanh thiếu niên (AIS), dự đoán nguy cơ tiến triển độ cong và từ đó củng cố các lý thuyết về nguyên nhân sinh bệnh. Trong đánh giá có hệ thống này, một tìm kiếm trực tuyến trong Scopus và PubMed cùng với phân tích các tài liệu tham khảo thứ cấp đã được thực hiện, dẫn đến 86 nghiên cứu. Các loại mô hình được chiết xuất và các nghiên cứu được phân loại tương ứng. Mô hình động vật, cùng với mô hình học máy, tạo thành danh mục các mô hình hộp đen. Danh mục này được coi là có liên quan nhất về mặt lâm sàng. Trong khi các mô hình động vật cung cấp ý tưởng cụ thể về tác động cơ học trong các dị dạng vẹo cột sống, mô hình học máy được phát hiện là dự đoán tốt nhất cho sự tiến triển độ cong. Danh mục thứ hai, đó là các mô hình nhân tạo, cũng giống như mô hình động vật, có một mô hình cụ thể như là kết quả, nhưng tập trung nhiều hơn vào quá trình cơ học của dị dạng vẹo cột sống. Danh mục thứ ba được hình thành bởi các mô hình tính toán, rất phổ biến trong các nghiên cứu dựa trên các tham số nguyên nhân sinh bệnh. Chúng cũng là những mô hình tốt nhất trong việc tính toán áp lực và biến dạng trên đốt sống, đĩa đệm giữa các đốt sống, và các mô mềm xung quanh khác. Nghiên cứu này trình bày một cái nhìn tổng quan toàn diện về các kỹ thuật mô hình hiện tại để hiểu cơ chế của các dị dạng vẹo cột sống, dự đoán nguy cơ tiến triển độ cong trong AIS và từ đó củng cố các lý thuyết về nguyên nhân sinh bệnh. Mặc dù AIS vẫn được xem là một vấn đề phức tạp và đa yếu tố, sự tiến triển của dị dạng này có thể được dự đoán với độ chính xác tốt. Mô hình hóa AIS phát triển nhanh chóng và có thể dẫn đến việc xác định các yếu tố nguy cơ và các chiến lược giảm thiểu trong tương lai gần. Cái nhìn tổng quan được trình bày cung cấp một cơ sở để theo dõi sự phát triển này.
#vẹo cột sống #vẹo cột sống vô căn #mô hình hóa #học máy #cơ học #tiến triển
Sự phối hợp không đối xứng ở vùng ngực - thắt lưng trong quá trình xoay thân giữa thanh thiếu niên có và không bị vẹo cột sống ngực vô căn Dịch bởi AI
Spine Deformity - Tập 10 - Trang 783-790 - 2022
Nghiên cứu so sánh cắt ngang. Mục tiêu là so sánh những thay đổi động lực học của vùng ngực - thắt lưng và sự phối hợp dựa trên các góc kết hợp (CAs) trong hai hướng xoay thân khác nhau giữa thanh thiếu niên bị vẹo cột sống vô căn (AIS) và nhóm đối chứng. Những lệch ba chiều (3D) bị thay đổi thường thể hiện rõ ở nhóm AIS trong các hoạt động chức năng, chẳng hạn như đi bộ. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu bằng chứng nhất quán về các chuyển động phối hợp trong các hướng xoay thân khác nhau. Nghiên cứu này bao gồm 14 thanh thiếu niên AIS và 17 đối tượng kiểm soát phù hợp về độ tuổi, tất cả đều thuận tay phải. Một hệ thống ghi hình chuyển động đã được sử dụng để phân tích các chuyển động của các đoạn cột sống. Các chỉ số kết quả bao gồm biên độ chuyển động (ROM) tại mỏm gai thắt lưng đầu tiên (T1), mỏm gai thắt lưng thứ bảy (T7) và mỏm gai lưng đầu tiên (L1) cũng như mũi cùng (S1). Các CA được so sánh trong giai đoạn cùng chiều (xoay từ phải sang trái) và giai đoạn ngược chiều (xoay từ trái sang phải) ở vùng thân. Mặc dù không có sự liên hệ đáng kể nào với các đoạn cột sống ở nhóm đối chứng, góc Cobb đã thể hiện mối tương quan dương đáng kể với giai đoạn ngược chiều tại T7 và L1 cũng như giai đoạn cùng chiều tại L1. Về các CAs, các nhóm đã thể hiện sự tương tác đáng kể với cả hai giai đoạn (F = 4.7, p = 0.04). Nhóm AIS đã thể hiện các mối tương quan dương với ROM trong giai đoạn cùng chiều tại L1 và giai đoạn ngược chiều tại T7 và L1. Sự phối hợp dựa trên các CA của cột sống thắt lưng so với cột sống ngực đã giảm đáng kể trong quá trình xoay thân từ trái sang phải ở nhóm AIS. Những kết quả này chỉ ra rằng nhóm AIS đã thể hiện sự tách rời hướng về bên chi phối của xoay thắt lưng.
#vẹo cột sống vô căn #động lực học cột sống #chuyển động phối hợp #góc kết hợp #xoay thân
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4